ACC | 19.00 | |
BCC | 5.40 | |
BCE | 6.50 | |
BMP | 36.00 | |
BTS | 3.60 | |
BXH | 14.50 | |
C32 | 20.10 | |
C47 | 7.18 | |
C69 | 4.80 | |
C92 | 9.20 | |
CCI | 13.35 | |
CDC | 12.50 | |
CEE | 17.75 | |
CEO | 6.20 | |
CIG | 1.80 | |
CII | 18.75 | |
CKG | 7.62 | |
CLH | 17.30 | |
CMS | 2.60 | |
CSC | 24.50 | |
CT6 | 3.40 | |
CTD | 48.25 | |
CTI | 21.30 | |
CTX | 9.00 | |
CVT | 15.85 | |
CX8 | 8.90 | |
D2D | 45.60 | |
DAG | 5.30 | |
DC2 | 6.00 | |
DC4 | 12.20 | |
DHA | 28.65 | |
DID | 5.00 | |
DIG | 10.80 | |
DIH | 16.20 | |
DL1 | 30.20 | |
DNP | 17.50 | |
DPG | 21.80 | |
DPS | 0.20 | |
DXV | 2.55 | |
GKM | 15.50 | |
GMX | 21.00 | |
GTN | 15.00 | |
HAS | 5.90 | |
HBC | 6.84 | |
HCC | 9.20 | |
HHG | 1.00 | |
HID | 2.10 | |
HLY | 44.60 | |
HOM | 2.50 | |
HPM | 12.90 | |
HT1 | 10.55 | |
HTC | 25.00 | |
HU1 | 6.63 | |
HU3 | 7.20 | |
HUB | 16.90 | |
HVX | 3.46 | |
ICG | 5.80 | |
IDV | 32.80 | |
IJC | 8.53 | |
ITQ | 2.30 | |
KDM | 1.70 | |
KSB | 13.10 | |
KTT | 4.10 | |
L10 | 12.30 | |
L14 | 55.40 | |
L18 | 10.40 | |
LBM | 25.00 | |
LCG | 4.22 | |
LCS | 3.20 | |
LHC | 58.00 | |
LIG | 2.90 | |
LM8 | 24.00 | |
LMH | 1.14 | |
LUT | 1.70 | |
MBG | 6.20 | |
MCC | 10.70 | |
MCO | 2.00 | |
MDG | 10.60 | |
MEC | 1.00 | |
MST | 3.30 | |
NAV | 19.00 | |
NDX | 11.00 | |
NHA | 9.30 | |
NHC | 35.20 | |
NKG | 4.84 | |
NNC | 42.20 | |
NTP | 28.10 | |
PHC | 9.80 | |
PTC | 4.56 | |
PTD | 16.20 | |
PXI | 2.20 | |
PXS | 2.58 | |
PXT | 1.16 | |
QNC | 2.10 | |
REE | 28.85 | |
ROS | 3.72 | |
S55 | 22.60 | |
S74 | 4.30 | |
S99 | 7.20 | |
SAV | 7.80 | |
SBA | 13.20 | |
SC5 | 20.30 | |
SCI | 6.80 | |
SD2 | 5.20 | |
SD4 | 4.00 | |
SD5 | 5.00 | |
SD6 | 2.10 | |
SD9 | 4.70 | |
SDA | 2.30 | |
SDC | 16.20 | |
SDG | 39.90 | |
SDN | 27.00 | |
SDT | 2.90 | |
SDU | 6.80 | |
SHI | 8.70 | |
SHP | 22.00 | |
SIC | 10.20 | |
SII | 19.10 | |
SJC | 0.70 | |
SJE | 16.90 | |
SJS | 15.40 | |
SVN | 1.80 | |
SZC | 13.35 | |
TA9 | 8.00 | |
TBX | 22.30 | |
TCR | 2.87 | |
TGG | 0.83 | |
THG | 41.60 | |
TKC | 2.60 | |
TLD | 4.42 | |
TNI | 9.82 | |
TTB | 2.36 | |
TTC | 10.00 | |
TTL | 11.70 | |
TTZ | 1.80 | |
TV2 | 52.00 | |
TV3 | 24.50 | |
TV4 | 10.60 | |
TXM | 2.60 | |
UDC | 2.99 | |
UIC | 35.90 | |
V12 | 10.40 | |
V21 | 11.40 | |
VC1 | 8.50 | |
VC2 | 13.40 | |
VC3 | 15.70 | |
VC6 | 6.90 | |
VC7 | 5.80 | |
VC9 | 9.50 | |
VCC | 9.70 | |
VCG | 24.70 | |
VCS | 57.30 | |
VE1 | 8.90 | |
VE2 | 7.00 | |
VE3 | 5.70 | |
VE9 | 1.30 | |
VGC | 14.90 | |
VHL | 19.30 | |
VIT | 13.00 | |
VNE | 3.45 | |
VTS | 32.00 | |
VTV | 6.40 | |
VXB | 8.00 |
Lợi nhuận năm 2009 ấn tượng
Mặc dù HT1 phải trải qua một năm 2009 đầy thử thách do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng lợi nhuận của Hà Tiên 1 vẫn tăng gấp đôi so với năm 2008, đạt 160,5 tỷ VND dựa trên mức doanh thu tăng 11,1%, đạt 2557,3 tỷ VND. Doanh thu năm 2009 tăng chủ yếu do sản lượng tiêu thụ năm 2009 tăng 205,000 tấn và do các công ty xi măng tăng giá bán trước khi áp dụng mức thuế VAT 5% thay vì 10%. Hơn nữa, việc giá clinker nhập khẩu và chi phí vận chuyển lần lượt giảm 16% và 30% đã bù đắp một phần ảnh hưởng từ việc tăng giá bán than (tăng 30%) và điện (tăng 7,0%). Đồng thời, HT1 đã kiểm soát tốt hơn tỷ lệ tiêu hao clinker và chi phí tài chính, giúp lợi nhuận ròng biên của công ty cải thiện lên 5,7% trong năm 2009 so với 3,1% trong năm 2008.
Giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bên ngoài
Với việc đưa nhà máy xi măng Bình Phước và trạm nghiền quận 9 với tổng công suất 1,76 triệu tấn clinker/năm và 3 triệu tấn xi măng/năm đi vào hoạt động không những góp phần đáp ứng nhu cầu miền Nam, mà còn giúp HT1 giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn clinker bên ngoài. Ước tính, lượng clinker được sản xuất sẽ đáp ứng 35% nhu cầu nguyên liệu của HT1. Ngoài ra, cả HT1 và HT2 đã thông qua việc sáp nhập với tỷ lệ chuyển đổi 1:1. Sau khi sáp nhập, Hà Tiên 1 có thể chủ động nguồn nguyên liệu dựa trên mỏ đá vôi và đất sét dồi dào của HT2.
Đòn bẩy tài chính cao
Tính đến hết Q4/2009, tổng số nợ của Hà Tiên 1 lên đến 5499,3 tỷ VND, gấp hơn 4,6 lần vốn chủ sở hữu cho dù trong năm 2009 HT1 cũng đã phát hành thành công 23 triệu cổ phiếu. Các khoản vay này có thời hạn 10-13 năm, và gần 50% khoản vay bằng ngoại tệ với lãi suất cố định 3,6% dựa trên hợp đồng swap. Như vậy, chúng tôi tin rằng lợi nhuận trong những năm tới của HT1 tiếp tục bị ảnh hưởng do phải gánh chịu lãi vay cao. Ngoài ra, việc đảm bảo khả năng trả nợ là mối quan tâm lớn của các nhà đầu tư. Chỉ số thanh toán hiện hành của HT1 năm 2009 là 0,7, giảm đáng kể so với mức 1,0 năm 2008.
Vui lòng nhấp vào đây để xem toàn bộ báo cáo
*Chú ý: Vui lòng sử dụng Acrobat Reader để đọc toàn bộ bản tin